Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động?

  • Tác giả: Nguyễn Kiều |
  • Cập nhật: 28/03/2024 |
  • Tư vấn pháp luật |
  • 87 Lượt xem
5/5 - (6 bình chọn)

Không phải tất cả người lao động nước ngoài khi sang Việt Nam làm việc đều phải xin giấy phép lao động, Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định các trường hợp không thuộc diện được cấp giấy phép lao động. Vậy Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động không?

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần thỏa mãn điều kiện gì?

Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần thỏa mãn các điều kiện sau đây:

– Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

– Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

– Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp

Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động?

Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam có nội dung:

Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Như vậy, theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần có giá trị vốn góp từ 3 tỷ trở lên là người nước ngoài thì thuộc đối tượng được miễn giấy phép lao động. Nếu công ty có giá trị vốn góp dưới 3 tỷ thì cần phải xin giấy phép lao động theo quy định.

Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động như thế nào?

Nếu người lao động nước ngoài thuộc đối tượng được miễn giấy phép lao động thì phảo làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Thủ tục này do người sử dụng lao động thực hiện trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm:

– Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cn có thẩm quyền cấp;

– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

– Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

Hồ sơ trên sẽ được lập thành 01 bộ và nộp đến Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tỉnh/ thành phố nơi người lao động nước ngoài làm việc.

Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Nếu từ chối xác nhận thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.

Trên đây là nội dung bài viết Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động? của TBTVN. Mọi thắc mắc có liên quan, Quý khách hàng vui lòng liên hệ Hotline: 0981.378.999

5/5 - (6 bình chọn)