Người nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia có phải xin Giấy phép lao động hay không?

  • Tác giả: Nguyễn Kiều |
  • Cập nhật: 26/06/2023 |
  • Tư vấn pháp luật |
  • 42 Lượt xem
5/5 - (4 bình chọn)

Theo nguyên tắc, người lao động là người nước ngoài vào Việt Nam làm việc phải có giấy phép lao động. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường hợp không phải xin giấy phép lao động.Vậy Người nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia có phải xin Giấy phép lao động hay không?

Người nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia có phải xin Giấy phép lao động hay không?

Bộ luật Lao động năm 2019 và Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về những trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không phải xin giấy phép lao động như sau:

Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

– Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

– Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

– Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

– Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

– Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

– Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP

– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

– Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Như vậy, nếu chuyên gia vào Việt Nam làm việc có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm thì sẽ không phải xin giấy phép lao động, các trường hợp khác vẫn phải làm thủ tục xin giấy phép lao động.

Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Chuyên gia làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải làm thủ tục xác nhận, hồ sơ bao gồm:

1. Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định;

3. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

4. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

5. Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

Các loại giấy tờ số 2, 3, 5 là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu là của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động

Nếu chuyên gia nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc trường hợp có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm thì phải xin giấy phép lao động. Hồ sơ xin giấy phép lao động cho người nước ngoài bao gồm:

– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động.

– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền.

– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.

– Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định.

 – 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

– Một số giấy tờ khác có liên quan.

Công Ty Luật Hoàng Phi chia sẻ nội dung bài viết Người nước ngoài vào Việt Nam theo diện chuyên gia có phải xin Giấy phép lao động hay không? Cảm ơn Quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của chúng tôi.

5/5 - (4 bình chọn)