Chưa ly hôn mà có con với người khác có làm giấy khai sinh cho con được không?

  • Tác giả: Nguyễn Kiều |
  • Cập nhật: 28/03/2024 |
  • Chưa được phân loại |
  • 80 Lượt xem
5/5 - (5 bình chọn)

Thực tế thấy được rằng hiện nay có rất nhiều trường hợp vợ, chồng mặc dù chưa ly hôn nhưng vẫn có con với người khác. Vậy Chưa ly hôn mà có con với người khác có làm giấy khai sinh cho con được không? Nội dung bài viết sau đây sẽ giải đáp chi tiết hơn.

Giấy khai sinh là gì?

Giấy khai sinh là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi được đăng ký khai sinh; nội dung Giấy khai sinh bao gồm các thông tin cơ bản về cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014.

Nội dung của giấy khai sinh bao gồm:

– Thông tin của người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; nơi sinh; quê quán; dân tộc; quốc tịch;

– Thông tin của cha, mẹ người được đăng ký khai sinh: Họ, chữ đệm và tên; năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú;

– Số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh.

Vậy Chưa ly hôn mà có con với người khác có làm giấy khai sinh cho con được không? hãy cùng theo dõi câu trả lời qua nội dung dưới đây.

Chưa ly hôn mà có con với người khác có làm giấy khai sinh cho con được không?

Một trong những yếu tố quan trọng khi khai sinh cho con đó là xác định cha mẹ của con. Về mặt pháp lý, ngoài việc tuân theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì việc xác định cha mẹ cho con còn phải tuân thủ theo các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo quy định tại Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 88. Xác định cha, mẹ

1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

Từ quy định trên thấy được rằng pháp luật hiện nay không hạn chế quyền đăng ký khai sinh cho con khi chưa ly hôn do đó vẫn có thể làm giấy khai sinh cho con khi chưa ly hôn. Khi chưa ly hôn mà có con với người khác sẽ có hai trường hợp để xác định cha, mẹ, con như sau: 

– Chưa ly hôn mà người vợ có con với người khác

Đối với trường hợp này, mặc dù người chồng không phải là cha ruột của đứa trẻ nhưng đứa trẻ vẫn được xem là con chung của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do hai người chưa ly hôn. 

 + Nếu người chồng không muốn thừa nhận đứa trẻ này là con chung thì người chồng phải có bằng chứng nộp lên Tòa án và được Tòa án xác định.

 + Người vợ cũng có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng không phải là cha của đứa trẻ trước khi làm thủ tục khai sinh cho con. Khi đó, sau khi có bản án của Tòa án xác định người chồng không phải là cha của đứa trẻ thì phần khai thông tin cha trong Giấy khai sinh của đứa trẻ sẽ không phải là người chồng.

– Chưa ly hôn mà người chồng có con với người khác

Đối với trường hợp người chồng chưa ly hôn mà lại có con với người khác không phải người vợ hợp pháp trên giấy tờ thì để nhận con, người cha phải làm thủ tục xác định cha, mẹ, con và đăng ký với cơ quan chức năng. Việc làm thủ tục xác định cha, mẹ, con không cần có sự đồng ý của người vợ bởi đây là quyền nhận con đã được pháp luật bảo vệ.

Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị phạt tiền không?

Theo Điểm d Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia định 2014 quy định như sau:

Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

2. Cấm các hành vi sau đây:

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Từ quy định trên thấy được rằng luật cấm người chưa có vợ, chưa có chồng kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đã có vợ, có chồng và ngược lại, người đã có vợ, có chồng cũng không được chung sống như vợ chồng hoặc kết hôn với người khác.

Hiện nay chưa có văn bản hướng dẫn khái niệm chung sống như vợ chồng trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014. Tuy nhiên chị có thể tham khảo tại mục 3.1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC hướng dẫn áp dụng Chương XV “Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình” của Bộ luật hình sự do Bộ Tư pháp – Bộ Công an – TANDTC – Viện KSNDTC ban hành. Theo đó, chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình.

Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc:

– Có con chung;

– Được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng;

– Có tài sản chung;

– Đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó;

Do đó việc có con riêng khi chưa ly hôn là một trong các minh chứng cho việc chung sống với nhau như vợ chồng. Người vi phạm quy định này sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 59 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 59. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Cản trở kết hôn, yêu sách của cải trong kết hôn hoặc cản trở ly hôn.

2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

a) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ hoặc giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

b) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi;

c) Cưỡng ép kết hôn hoặc lừa dối kết hôn; cưỡng ép ly hôn hoặc lừa dối ly hôn;

d) Lợi dụng việc kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình;

đ) Lợi dụng việc ly hôn để trốn tránh nghĩa vụ tài sản, vi phạm chính sách, pháp luật về dân số hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích chấm dứt hôn nhân.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm d và đ khoản 2 Điều này.

Như vậy tùy thuộc vào từng hành vi cụ thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định như trên.

Chưa ly hôn mà có con với người khác có bị đi tù không?

Ngoài ra chưa ly hôn mà có con với người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 thì chưa ly hôn mà có con với người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định như trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của TBT Việt Nam về vấn đề Chưa ly hôn mà có con với người khác có làm giấy khai sinh cho con được không? mong rằng đã cung cấp đến quý độc giả những thông tin hữu ích.

5/5 - (5 bình chọn)