Đăng ký bản quyền phần mềm ở đâu?

  • Tác giả: admin |
  • Cập nhật: 29/03/2024 |
  • Tư vấn pháp luật |
  • 102 Lượt xem
5/5 - (5 bình chọn)

Đăng ký bản quyền phần mềm là việc rất quan trọng để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của tác giả tạo ra phần mềm. Đồng thời, đây là cách ngăn chặn các tranh chấp không đáng có sau này. Vậy thủ tục đăng ký như thế nào? Đăng ký bản quyền phần mềm ở đâu? Khách hàng quan tâm vui lòng theo dõi bài viết để có thêm thông tin hữu ích.

Đăng ký bản quyền phần mềm là gì?

Theo Điều 22 Luật Sở hữu trí tuệ, chương trình máy tính (phần mềm) được hiểu là tập hợp các chỉ dẫn được thể hiện dưới dạng các lệnh, các mã, lược đồ hoặc bất kỳ dạng nào khác, khi gắn vào một phương tiện mà máy tính đọc được, có khả năng làm cho máy tính thực hiện được một công việc hoặc đạt được một kết quả cụ thể…

Phần mềm được thể hiện dưới dạng mã nguồn hay mã máy, chương trình máy tính cũng được bảo hộ như tác phẩm văn học thông qua việc đăng ký bản quyền.

Theo đó, đăng ký bản quyền phần mềm là việc tác giả, chủ sở hữu phần mềm tiến hành nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả tới Cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được ghi nhận quyền sở hữu hợp pháp với phần mềm do mình sáng tạo ra.

Từ đó, tác giả, chủ sở hữu phần mềm có cơ sở pháp lý nhằm phòng tránh, ngăn chặn những hành vi sao chép, xâm phạm quyền với phần mềm của mình để trục lợi bất hợp pháp.

Pháp luật hiện nay không bắt buộc phải đăng ký bản quyền tác giả với phần mềm, tuy nhiên việc đăng ký quyền tác giả nhằm tạo ra một sự ghi nhận của cơ quan nhà nước về quyền sở hữu hợp pháp đối với tác phẩm thông qua việc cấp Giấy chứng nhận. Khi có tranh chấp xảy ra, tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả sẽ không có nghĩa vụ phải chứng minh quyền tác giả thuộc về mình nữa.

Hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm

Theo quy định tại Điều 50 Luật Sở hữu trí tuệ, hồ sơ đăng ký bản quyền phần mềm gồm các giấy tờ sau (tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ):

– Tờ khai đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan.

+ Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan;

+ Tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng;

+ Tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh

+ Thời gian, địa điểm, hình thức công bố;

+ Cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

– 02 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc hai bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan;

– Giấy uỷ quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền;

– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả (nếu tác phẩm có đồng tác giả);

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu chung.

Đăng ký bản quyền phần mềm ở đâu?

Căn cứ theo Điều 34 Nghị định 22/2018/NĐ-CP:

– Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả phần mềm tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại TP.HCM, TP. Đà Nẵng).

– Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan: Nộp hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại TP. HCM, TP. Đà Nẵng).

Sau 15 – 20 ngày nhận kết quả là Giấy chứng nhận bản quyền tác giả đối với phần mềm.

Giấy chứng nhận đăng ký quyền phần mềm có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm

Hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký bản quyền phần mềm được quy định tại Điều 53 Luật Sở hữu trí tuệ. Theo đó:

– Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan của phần mềm máy tính có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

– Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan cấp trước ngày Luật này có hiệu lực tiếp tục được duy trì hiệu lực.

Đối với hiệu lực về thời gian, khoản 4 Điều 93 Luật Sở hữu trí tuệ quy định bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết 05 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn 02 lần liên tiếp, mỗi lần 05 năm.

5/5 - (5 bình chọn)