Thuế chống bán phá giá là gì?

  • Tác giả: Nguyễn Văn Phi |
  • Cập nhật: 04/03/2024 |
  • WIKI hỏi đáp |
  • 4761 Lượt xem
5/5 - (6 bình chọn)

Thuế là thu nhập chính của nhà nước, vì vậy mỗi công dân cần thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ về thuế của mình đối với nhà nước. Nghĩa vụ thuế là một nghĩa vụ quan trọng và mang tính bắt buộc của công dân đối với nhà nước. Trong đó, thuế chống bán phá giá là một trong những loại thuế khá phổ biến hiện nay.

Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu rõ Thuế chống bán phá giá là gì? cũng như những quy định của pháp luật về thuế chống bán phá giá. Trong phạm vi bài viết này, Luật Hoàng Phi sẽ trả lời cho bạn đọc câu hỏi Thuế chống bán phá giá là gì? và các nội dung kiến thức khác liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp.

Bán phá giá là gì?

Bán phá giá là một hiện tượng xảy ra khi một hàng hóa của nước này được xuất khẩu vào nước khác với một mức giá thấp hơn mức giá trị thông thường của hàng hóa tương tự tại các nước xuất khẩu.

Trong khái niệm này, hai yếu tố mấu chốt để xác định BPG là Giá xuất khẩu và giá trị thông thường sẽ được các cơ quan có thẩm quyền của các nước nhập khẩu xác định và tính toán theo những tiêu chí và những phương pháp nhất định.

Bán phá giá phải là hàng hóa bán trên thị trường và bán với giá thấp hơn giá thị trường của nước nhập khẩu hoặc một nước thứ ba nào đó. Ngoài ra, bán phá giá phải làm ảnh hưởng, thiệt hại đến nền sản xuất hàng hóa đó của quốc gia nhập khẩu, làm cho các ngành sản xuất hàng hóa đó tại nước nhập khẩu bị trì trệ, bán phá giá phải kéo theo việc giảm giá của một mặt hàng cùng chủng loại sản xuất trong nước hoặc vùng lãnh thổ đó giảm theo, giá bán của nước nhập khẩu phải không đúng với giá chi phí sản xuất thực của mặt hàng đó tại nước xuất khẩu hoặc một nước thứ ba nao đó. Việc bán phá giá này có làm phương hại đến các quy luật của nền kinh tế thị trường.

Thuế chống bán phá giá là gì?

Thuế chống bán phá giá là thuế nhập khẩu bổ sung được áp dụng trong trường hợp hàng hóa bán phá giá nhập khẩu vào Việt Nam gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 5, điều 4, Luật thuế xuất nhập khẩu.

Từ khái niệm trên, có thể thấy, thuế chống bán phá giá là loại thuế đánh vào hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, không phải hoạt động nhập khẩu nào cũng thuộc đối tượng phải nộp thuế mà nó chỉ áp dụng cho những hoạt động nhập khẩu vào Việt Nam gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước hoặc đe dọa gây thiệt hại đối với các hoạt động sản xuất trong nước.

Thuế chống bán phá giá tiếng Anh là gì?

Thuế chống bán phá giá tiếng Anh là Anti-dumping duties.

Ví dụ về thuế chống bán phá giá

Ví dụ: Đường mía được doanh nghiệp ABC xuất khẩu sang quốc gia XYZ với giá 125,54$/ tấn. Trong khi đó, ở quốc giá ABC, doanh nghiệp này bán đường mía và các sản phẩm tương tự với giá 1000 nhân dân tệ/ tấn tương đương 145,43 US $ (trong điều kiện thương mại thông thường). Như vậy, doanh nghiệp nêu trên đã có hành vi bán phá giá.

Điều kiện, nguyên tắc, thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá

Ngoài việc giải đáp thuế chống bán phá giá là gì, chúng tôi còn gửi tới Quý độc giả các thông tin về điều kiện, nguyên tắc và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá.

Thứ nhất: Về điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá được quy định tại khoản 1, điều 12, Luật Thuế xuất nhập khẩu 2016, gồm 2 điều kiện như sau:

“1. Điều kiện áp dụng thuế chống bán phá giá:

a) Hàng hóa nhập khẩu bán phá giá tại Việt Nam và biên độ bán phá giá phải được xác định cụ thể;

b) Việc bán phá giá hàng hóa là nguyên nhân gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản sự hình thành của ngành sản xuất trong nước”.

Thứ hai: Về nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá.

Nguyên tắc áp dụng thuế chống bán phá giá được quy định tại khoản 2, điều 12, Luật Thuế xuất nhập khẩu 2016, bao gồm 4 nguyên tắc sau:

“a) Thuế chống bán phá giá chỉ được áp dụng ở mức độ cần thiết, hợp lý nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước;

b) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá được thực hiện khi đã tiến hành Điều tra và phải căn cứ vào kết luận Điều tra theo quy định của pháp luật;

c) Thuế chống bán phá giá được áp dụng đối với hàng hóa bán phá giá vào Việt Nam;

d) Việc áp dụng thuế chống bán phá giá không được gây thiệt hại đến lợi ích kinh tế – xã hội trong nước”.

Thứ ba: Về thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá. Thời hạn áp dụng thuế bán phá giá quy định tại khoản 3 điều 12, Luật chống bán phá giá 2016 như sau:

“ Thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá không quá 05 năm, kể từ ngày quyết định áp dụng có hiệu lực. Trường hợp cần thiết, quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá có thể được gia hạn”.

Ở nội dung trên, chúng ta đã nắm được về định nghĩa thuế chống bán phá giá là gì?, trong nội dung này chúng tôi xin giới thiệu tới quý vị về cách thức, điều kiện áp thuế chống bán phá giá.

Để một quốc gia nhập khẩu tiến hành áp thuế chống bán phá giá đối với pháp nhân thương mại có hành vi bán phá giá của quốc gia xuất khẩu thì quốc giá nhập khẩu phải đáp ứng điều kiện sau:

Quốc gia nhập khẩu phải mở quy trình điều tra chống bán phá giá một cách kỹ lưỡng, phù hợp với những quy trình tố tụng cụ thể, đồng thời phải chứng minh được 3 yếu tố sau:

– Thứ nhất, phải có hành vi bán phá giá. Đây là hành vi thực tế, xảy ra trên thị trường của quốc gia nhập khẩu.

– Thứ hai, có thiệt hại vật chất đáng kể xảy ra.

– Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi bán phá giá với thiệt hại vật chất.

Lưu ý: Các cuộc điều tra chống phá giá phải chấm dứt ngay lập tức nếu cơ quan có thẩm quyền xác định được rằng biên độ phá giá quá nhỏ dưới mức 2% giá xuất khẩu.

Các điều kiện khác cũng được nêu ra trong Hiệp định AD chẳng hạn như: Cơ quan có thẩm quyền cũng phải chấm dứt điều tra nếu hàng hóa nhập khẩu được bán phá giá với số lượng không đáng kể, tức lượng hàng xuất khẩu bán phá giá của một nước thấp hơn 3% tổng giá trị nhập khẩu của sản phẩm đó. Tuy nhiên, các cuộc điều tra AD có thể được tiếp tục nếu tổng lượng hàng xuất khẩu bán phá giá của những nước thuộc diện này chiếm ít nhất 7% tổng giá trị nhập khẩu.

Công thức xác định hành vi bán phá giá

Để xác định có hành vi bán phá giá hay không phải dựa trên biên độ bán phá giá trung bình.

– Công thức xác định biên độ bán phá giá:

[(NV – EP): EP]  x 100%

Trong đó:

+ NV là trị giá thông thường ở thị trường quốc gia xuất khẩu;

+ EP là giá xuất khẩu tại thị trường quốc gia nhập khẩu;

– Biên độ bán phá trung bình sẽ bằng trung bình cộng của các biên độ bán phá giá.

– Biên độ bán phá giá trung bình lớn hoặc bằng 2% thì kết luận là có hành vi bán phá giá.

+) Cách xác định EP. Trị giá EP có thể được xác định bằng các cách thức sau:

– EP = giá ghi trên hợp đồng xuất khẩu;

– EP = giá bán cho người mua hàng độc lập đầu tiên tại nước thứ 3;

– EP = giá do cơ quan có thẩm quyền xác định.

+) Cách xác định NV. Trị giá NV có thể được xác định bằng các cách thức sau:

– NV = giá tại thị trường quốc gia xuất khẩu;

– NV = giá mà quốc gia xuất khẩu bán cho quốc gia thứ 3;

– NV = ước lượng chi phí sản xuất tại quốc gia xuất khẩu;

– NV = ước lượng chi phí của quốc gia thứ 3 có điều kiện sản xuất tương tự như quốc gia xuất khẩu.

Trên đây là những phân tích của Luật Hoàng Phi liên quan đến nội dung Thuế chống bán phá giá là gì và những nội dung kiến thức về pháp luật liên quan đến Thuế chông bán phá gi.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Thuế chống bán phá giá, bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp đến tổng đài 1900 6557 để được chúng tôi tư vấn chi tiết.

5/5 - (6 bình chọn)