Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 1/1/2021 đã tiến hành sửa đôi, bổ sung nhiều nội dung của Bộ luật Lao động 2012, trong đó có các nội dung liên quan đến việc hưởng các khoản trợ cấp của người lao động.
Do đó, với nội dung bài viết dưới đây hãy cùng chúng tôi đi tìm hiểu về Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc?
Điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc?
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người sử dụng lao động sẽ phải chi trả cho người lao động khi họ chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động.
Theo quy định của Bộ luật lao động 2019 thì người sử dụng lao động sẽ có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên trong các trường hợp sau đây:
– Hết hạn hợp đồng lao động;
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
– Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
– Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án;
– Người lao động chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết;
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ Luật lao động;
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ Luật lao động.
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 x tiền lương để tính trợ cấp thôi việc x thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc.
Trong đó:
– Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc chính là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc (Căn cứ theo Khoản 3 Điều 46 của Bộ luật lao động).
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc chính là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc (Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP).
Các trường hợp không được hưởng trợ cấp thôi việc
Tại Điều 46 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về trợ cấp thôi việc như sau:
” 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”
Do đó với câu hỏi: Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc? Chúng tôi đưa ra câu trả lời như sau: Người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1/ Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc vào các trường hợp:
– Hết hạn thực hiện hợp đồng
– Đã hoàn thành công việc theo nội dung giao kết ban đầu
– Hai bên thỏa thuận cùng chấm dứt hợp đồng
– Người lao động bị kết án và không được hưởng án treo, án tử hình hoặc bị cấm thực hiện công việc.
– Người lao động chế, bị tòa án tuyên mất tích hoặc đã chết
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị tuyên mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc tuyên chết
– Người sử dụng lao động là pháp nhân chấm dứt hoạt động
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.
2/ Người lao động chưa làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên với người sử dụng lao động
Những khoản tiền người lao động được nhân khi nghỉ việc?
Theo quy định của BLLĐ năm 2019, khi nghỉ việc, dù không được hưởng trợ cấp thôi việc nhưng người lao động vẫn có thể được hưởng các khoản tiền sau:
– Tiền lương cho những ngày làm việc chưa được thanh toán
Khi chấm dứt hợp đồng lao động, mọi người lao động đều được nhận khoản tiền này. Theo đó, trong thời hạn 14 ngày làm việc,chậm nhất là 30 ngày trong một số trường hợp luật quy định, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động, trong đó có tiền lương cho số ngày người lao động đã làm việc.
– Tiền trợ cấp mất việc làm
Căn cứ Điều 47 BLLĐ năm 2019, người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động mà bị chấm dứt hợp đồng do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sẽ được nhận trợ cấp mất
– Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết
Tại Điều 113 BLLĐ năm 2019, người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm mà phải nghỉ việc thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
– Trợ cấp thất nghiệp
Khoản tiền này sẽ do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả cho người lao động nếu người này đáp ứng đủ các điều kiện để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm.
Với nội dung bài viết phía trên, chúng tôi đã giải thích cho Quý khách về Trường hợp nào người lao động không được hưởng trợ cấp thôi việc? Nếu còn gì thắc mắc về vấn đề này thì Qúy khách hãy liên hệ đến tổng 1900 6560 để được hỗ trợ trực tiếp.
->>>> Tham khảo thêm: Giấy phép lao động

Dịch vụ Tư vấn soạn thảo hợp đồng lao động
Cập nhật: 07/03/2022

Visa lao động là gì? Điều kiện để cấp visa lao động cho người lao động nước ngoài
Cập nhật: 07/03/2022

Thủ tục xin giấy phép lao động cho giáo viên là người nước ngoài
Cập nhật: 07/03/2022

Gia hạn giấy phép lao động tối đa được mấy lần?
Cập nhật: 07/03/2022

Chủ tịch hội đồng quản trị là người nước ngoài có cần xin giấy phép lao động?
Cập nhật: 07/03/2022

Người nước ngoài đã nhập quốc tịch Việt Nam có phải xin giấy phép lao động?
Cập nhật: 07/03/2022

Vốn điều lệ mở văn phòng công chứng?
Cập nhật: 07/03/2022

Kết hôn với người Việt Nam có được miễn giấy phép lao động?
Cập nhật: 07/03/2022

Thủ tục gia hạn giấy phép lao động
Cập nhật: 07/03/2022

Thời hạn giấy phép lao động bao lâu?
Cập nhật: 07/03/2022

Điều kiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
Cập nhật: 07/03/2022

Trường hợp nào không phải xin giấy phép lao động?
Cập nhật: 07/03/2022

Danh sách bệnh viện đủ điều kiện khám sức khỏe xin giấy phép lao động
Cập nhật: 07/03/2022

Thủ tục xác nhận người nước ngoài không phải xin cấp giấy phép lao động
Cập nhật: 07/03/2022

Thủ tục xác nhận người nước ngoài không thuộc trường hợp cấp giấy phép lao động
Cập nhật: 07/03/2022

Thủ tục tăng vốn điều lệ công ty TNHH như thế nào?
Cập nhật: 07/03/2022

Tạm ngừng kinh doanh có phải thông báo cơ quan thuế hay không?
Cập nhật: 07/03/2022

Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh mỹ phẩm như thế nào?
Cập nhật: 07/03/2022

Thời gian tạm ngừng kinh doanh như thế nào?
Cập nhật: 07/03/2022

Bổ sung ngành nghề kinh doanh mất bao nhiêu lâu
Cập nhật: 07/03/2022

Thành lập địa điểm kinh doanh có phải nộp thuế môn bài?
Cập nhật: 07/03/2022

Thủ tục thành lập địa điểm kinh doanh
Cập nhật: 07/03/2022

Đăng ký thương hiệu sạc dự phòng như thế nào?
Cập nhật: 07/03/2022

Đăng ký thương hiệu tỏi đen như thế nào ?
Cập nhật: 07/03/2022

Đăng ký nhãn hiệu hàng thời trang
Cập nhật: 07/03/2022

Đăng ký thương hiệu mỹ phẩm như thế nào ?
Cập nhật: 07/03/2022

Cá nhân có được đăng ký nhãn hiệu hay không?
Cập nhật: 07/03/2022

Đăng ký thương hiệu quán trà chanh
Cập nhật: 07/03/2022

Đăng ký nhãn hiệu ATIS cho nhóm máy tập thể dục ngoài trời và trong nhà
Cập nhật: 07/03/2022

Đăng ký nhãn hiệu FUJIANIKO cho nhóm sản phầm 04
Cập nhật: 07/03/2022

Đăng ký nhãn hiệu miLKY FOODS cho nhóm mua bán các sản phẩm sữa
Cập nhật: 07/03/2022