Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội

  • Tác giả: Thùy Linh |
  • Cập nhật: 04/05/2023 |
  • Tư vấn doanh nghiệp |
  • 443 Lượt xem
5/5 - (5 bình chọn)

Mạng xã hội đang là công cụ hữu ích của các cá nhân, tổ chức hiện nay. Nhưng không phải ai cũng có những hiểu biết rõ ràng về Giấy phép mạng xã hội. Vậy, Điều kiện để thiết lập trang mạng xã hội là gì? Thủ tục xin cấp Giấy phép mạng xã hội ra sao?

Trong bài viết lần này, chúng tôi sẽ cung cấp tới quý bạn đọc một số nội dung liên quan tới vấ đề: Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội.

Điều kiện thiết lập trang mạng xã hội

Thứ nhất: Điều kiện nhân sự

– Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản lý nội dung cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội.

– Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung phải tốt nghiệp đại học hoặc tương đương trở lên, có quốc tịch Việt Nam. Đối với người nước ngoài, có địa chỉ tạm trú ít nhất 06 tháng tại Việt Nam.

– Người chịu trách nhiệm quản lý nội dung có trách nhiệm cung cấp số điện thoại liên lạc thường xuyên, địa chỉ email cho cơ quan quản lý Nhà nước ở Trung ương và địa phương để phối hợp xử lý ngay khi cần thiết.

– Người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp có thể giao nhiệm vụ cho cấp phó chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin.

– Tổ chức, doanh nghiệp thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội phải thành lập bộ phận quản lý nội dung thông tin.

Thứ hai: Điều kiện về nhân sự bộ phân kỹ thuật

– Bộ phận quản lý kỹ thuật tối thiếu 01 người đáp ứng quy định tại điểm g, điểm h khoản 2 – Điều 2 – Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT  của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành về chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.

Thứ ba: Đối với tài chính

Tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép trang mạng xã hội phải có phương án tài chính để duy trì hoạt động trong thời gian giấy phép có hiệu lực.

Thứ tư: Đối với kỹ thuật

– Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký và xử lý thông tin được đăng tải.

– Tiếp nhận và xử lý cảnh cáo thông tin vi phạm từ người sử dụng.

– Phát hiện, cảnh cáo và ngăn chặn truy cập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin.

– Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.

– Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thờid diểm bất kỳ cũng có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu.

– Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, thông tin cá nhân bao gồm: Họ tên, ngày/tháng/năm sinh, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân/hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ email.

Người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có Căn cước, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của mình để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó.

– Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân.

– Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại Điều 5 – Nghị định số 72/2013/NĐ-CP quy định về các hành vi bị cấm, khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.

– Thiết lập cơ chế cảnh Báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (Bộ lọc).

– Sẵn sàng kết nối, xác thực thông tin cá nhân với cơ sở dữ liệu điện tử về chứng minh nhân dân hoặc hệ thống mã số cá nhân quốc gia theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Thứ năm: Về quản lý thông tin đối với mạng xã hội

– Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ xin giấy phép mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội.

– Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội.

– Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 – Điều 5 – Nghị định số 72/2013/NĐ-CP, chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bằng văn bản, điện thoại, email).

– Có biện pháp bảo vệ bó mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng.

– Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.

Thứ sáu: Tên miền

– Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.

– Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng một tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng một tên miền.

– Tên miền phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép và phải tuân thủ theo đúng quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội

Hồ sơ xin cấp Giấy phép mạng xã hội, bao gồm:

– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận, Giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngàu có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp).

– Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký tên miền hoặc hợp đồng cung cấp tên miền có đuổi “.vn” của doanh nghiệp còn thời hạn sử dụng ít nhất là 06 tháng tại thời điểm đề nghị cấp phép.

– Bản sao hợp lệ: Hợp đồng thuê chỗ đặt thiết bị.

– Địa chỉ IP của website.

– Thông tin của người quản lý nội dung: Bằng tốt nghiệp đại học (nếu có) và giấy tờ chứng thực cá nhân của người quản lý nội dung.

– Thông tin của người quản lý kỹ thuật: Bằng tốt nghiệp đại học về lĩnh vực công nghệ thông tin và giấy tờ chứng thực cá nhân của người quản lý kỹ thuật.

– Bản demo trang chủ và các chuyên mục của trang mạng xã hội.

– Phương án kỹ thuật đảm bảo hoạt động của trang mạng xã hội.

Quy trình cấp giấy phép mạng xã hội:

– Thẩm quyền cấp: Bộ Thông tin và Truyền thông cấp Giấy phép thiết lập mạng xã hội.

– Quy trình:

+ Gửi hồ sơ đề nghị.

+ Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình Và Thông tin điện tử thẩm định, trình Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và Thông tin điện tử có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

Như vậy, thủ tục xin giấy phép mạng xã hội đã được chúng tôi trình bày chi tiết trong bài viết phía trên. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng nêu lên những điều kiện cụ thể để có thể được cấp Giấy phép mạng xã hội.

Khi có nhu cầu xin giấy phép mạng xã hội, quý khách hàng có thể liên hệ trực tiếp tới Công ty Luật Hoàng Phi để tham khảo thông tin và yêu cầu sử dụng dịch vụ.

5/5 - (5 bình chọn)