Thủ tục xác nhận người nước ngoài không phải xin cấp giấy phép lao động

  • Tác giả: admin |
  • Cập nhật: 19/06/2023 |
  • Tư vấn pháp luật |
  • 157 Lượt xem
5/5 - (30 bình chọn)

Nếu người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc diện được miễn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động phải có trách nhiệm xác nhận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vậy thủ tục xác nhận người nước ngoài không phải xin cấp giấy phép lao động được thực hiện như thế nào?

Hãy theo dõi bài viết dưới đây để có lời giải đáp.

Các trường hợp không phải xin cấp giấy phép lao động

Trường hợp không phải xin giấy phép lao động được quy định tại Điều 154 Bộ luật lao động 2019 và Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Theo đó, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không thuộc điện phải xin giấy phép lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(1) Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam với vị trí là trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

(2) Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

(3) Người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

(4) Người nước ngoài là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

(5) Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

(6) Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống tại Việt Nam.

(7) Người nước ngoài là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

(8) Người nước ngoài là chủ tịch hoặc thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

(9) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo hình thức di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp và thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

(10) Người nước ngoài vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA.

(11) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam.

(12) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

(13) Tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

(14) Người nước ngoài vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

(15) Người nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết.

(16) Người nước ngoài là học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

(17) Người nước ngoài là thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

(18) Người nước ngoài có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

(19) Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

(20) Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Nếu người lao động nước ngoài thuộc một trong 20 trường hợp nêu trênn, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm xác nhận với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc người lao động nước ngoài thuộc diện không phải xin giấy phép lao động.

->>>>> Tham khảo thêm: Giấy phép tư vấn du học

Thủ tục xác nhận người nước ngoài không phải xin cấp giấy phép lao động

Nếu sử dụng người lao động nước ngoài thuộc các đối tượng tại mục (1), (3), (5), (9), (10), (11), (12), (13), (14), (15), (16), (18), (19), và (20) nêu trên, thì người sử dụng lao động có trách nhiệm xác nhận với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc về việc người lao động nước ngoài không thuộc diện phải cấp giấy phép lao động.

Theo đó, trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động nộp hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện không phải xin giấy phép lao động.

Căn cứ Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ xác nhận người lao động nước ngoài thuộc diện không phải xin giấy phép lao động bao gồm:

– Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I của Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp giấy tờ này (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn).

– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp không phải báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài).

– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

– Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không cần cấp giấy phép lao động.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Đối với người lao động thuộc đối tượng nêu tại tại mục (2), (4), (6), (7), (8), (14), (17) nêu trên, thì người sử dụng lao động không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi  người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Theo đó, nội dung báo cáo bao gồm các thông tin về họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Trên đây là nội dung bài viết “Thủ tục xác nhận người nước ngoài không phải xin cấp giấy phép lao động” mà chúng tôi gửi đến bạn đọc. Trường hợp cần được tư vấn hoặc thực hiện các thủ tục xin giấy phép lao động, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất.

 ->>> Tham khảo thêm : Mẫu hợp đồng lao động

5/5 - (30 bình chọn)