Theo Luật doanh nghiệp trường hợp nào không được thành lập quản lý doanh nghiệp?
Mục lục
Thành lập doanh nghiệp là sự hình thành một doanh nghiệp mới trong nền kinh tế. Đây có thể nói là xu thế trong thời đại hiện nay do hoạt động kinh doanh ngày càng thu hút những cá nhân, tổ chức. Hiện nay, Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ thành lập doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, vấn đề ở đây là những đối tượng nào được thành lập quản lý doanh nghiệp, những đối tượng nào không. Bài viết với chủ đề Theo Luật doanh nghiệp trường hợp nào không được thành lập quản lý doanh nghiệp sẽ gửi tới Quý khách hàng những thông tin cần thiết nhất.
Những đối tượng được thành lập doanh nghiệp
Trước khi trả lời câu hỏi theo luật doanh nghiệp trường hợp nào không được thành lập quản lý doanh nghiệp thì những đối tượng được thành lập doanh nghiệp cũng là điều mà Quý khách hàng cần lưu tâm.
Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp là những cá nhân, tổ chức được pháp luật công nhận quyền thành lập doanh nghiệp. Nếu cá nhân thành lập doanh nghiệp thì cá nhân phải có đủ năng lực hành vi dân sự để chịu trách nhiệm đối với doanh nghiệp do mình thành lập hoặc góp vốn thành lập.
Trường hợp đối tượng thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân, bởi tổ chức chỉ có thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm bằng tài đó.
Ngoài những đối tượng được thành lập doanh nghiệp như đề cập trên đây thì có những đối tượng không được thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Vấn đề này sẽ được cập nhật tại phần tiếp theo của bài viết này.
Những trường hợp không được thành lập doanh nghiệp theo quy định
Căn cứ quy định tại Khoản 2, Điều 17, Luật doanh nghiệp 2020 những tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập doanh, quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, các tổ chức là pháp nhân nhưng bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động kinh doanh trong một số lĩnh vực cụ thể theo Bộ luật tố tụng hình sự.
– Các cá nhân sau đây không có quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý hoạt động kinh doanh là cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, sỹ quan, công an nhân dân; cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước; người đang chịu trách nhiệm hình sự, người đang bị tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ; người chưa thành niên, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vị của mình. Do vậy các cá nhân, tổ chức thuộc vào những đối tượng nêu trên thì không có quyền thành lập công ty. Quý khách hàng có thể tham khảo những đối tượng dưới đây để chú ý trong trường hợp có ý định thành lập doanh nghiệp:
+ Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
+ Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
+ Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
+ Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
+ Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
– Với những quy định trên đây của Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì luật mới đã bổ sung thêm một số đối tượng không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp. Theo đó, Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã bổ sung những đối tượng:
+ Công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam (trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp);
+ Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
+ Người đang bị tạm giam;
+ Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Trên đây, bài viết với chủ đề Theo luật doanh nghiệp trường hợp nào không được thành lập quản lý doanh nghiệp đã phần nào gửi tới Quý khách hàng những thông tin cần thiết. Cá nhân, tổ chức có ý định thành lập doanh nghiệp cần xác định rõ các đối tượng không được thành lập, quản lý doanh nghiệp. Trường hợp Quý khách hàng có bất cứ thắc mắc nào về vấn đề này, đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi để được giải đáp thắc mắc.
Thay đổi đăng ký kinh doanh công ty TNHH 1 thành viên
Cập nhật: 27/03/2024
Hướng dẫn tra cứu lịch sử thay đổi đăng ký kinh doanh
Cập nhật: 27/03/2024
Dịch vụ thành lập Công ty tại Thanh Hóa
Cập nhật: 27/03/2024
Thay đổi địa chỉ người đại diện theo pháp luật
Cập nhật: 27/03/2024
Hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh mới nhất năm 2024
Cập nhật: 27/03/2024
Thành lập hộ kinh doanh tại huyện Thạch Thất
Cập nhật: 27/03/2024
Thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Hai Bà Trưng
Cập nhật: 27/03/2024
Một số quy định về công ty cổ phần
Cập nhật: 27/03/2024
Vốn của công ty cổ phần
Cập nhật: 27/03/2024
Thành lập công ty kinh doanh phân bón
Cập nhật: 27/03/2024
Thủ tục sau khi thành lập công ty
Cập nhật: 27/03/2024
Thành lập hộ kinh doanh tại huyện Đông Anh
Cập nhật: 27/03/2024
Công việc cần làm sau khi thành lập công ty là gì ?
Cập nhật: 27/03/2024
Giấy phép thành lập công ty như thế nào?
Cập nhật: 27/03/2024
Dịch vụ thành lập doanh nghiệp tại Đà Nẵng
Cập nhật: 27/03/2024
Thành lập công ty hoạt động phát điện
Cập nhật: 27/03/2024
Lưu ý khi thành lập công ty may mặc
Cập nhật: 27/03/2024
Thay đổi đăng ký kinh doanh công ty TNHH hai thành viên
Cập nhật: 27/03/2024
Khi nào phải thay đổi đăng ký kinh doanh?
Cập nhật: 27/03/2024
Thủ tục thành lập công ty TNHH tại Long An
Cập nhật: 27/03/2024
Hướng dẫn đăng bố cáo thành lập doanh nghiệp
Cập nhật: 27/03/2024
Thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Thanh Xuân
Cập nhật: 27/03/2024
Thay đổi đăng ký kinh doanh tại quận Tây Hồ
Cập nhật: 27/03/2024
Thay đổi đăng ký kinh doanh mất bao lâu?
Cập nhật: 27/03/2024
Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh mới nhất
Cập nhật: 27/03/2024
Hướng dẫn nộp hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh qua mạng 2024
Cập nhật: 27/03/2024
Thành lập Doanh nghiệp tại quận 1, Hồ Chí Minh
Cập nhật: 27/03/2024
Thành lập công ty kinh doanh thực phẩm chức năng
Cập nhật: 27/03/2024
Thủ tục thành lập công ty tại thành phố Hồ Chí Minh
Cập nhật: 27/03/2024
Thành lập công ty lữ hành quốc tế
Cập nhật: 27/03/2024
Hướng dẫn thủ tục Thành lập công ty tại Hà Nội năm 2024
Cập nhật: 27/03/2024
Tư vấn thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Hà Nội
Cập nhật: 27/03/2024
Dịch vụ thành lập công ty tại Hà Đông năm 2024 mới nhất
Cập nhật: 27/03/2024
Điều kiện thành lập công ty thương mại
Cập nhật: 27/03/2024
Thủ tục thành lập công ty TNHH Xây dựng
Cập nhật: 27/03/2024
Mẫu quyết định thành lập công ty TNHH 2 thành viên
Cập nhật: 27/03/2024