Điện môi – Wikipedia tiếng Việt
Điện môi là những vật cách điện. Trong phân tử của các chất điện môi, số lượng các điện tích tự do là rất ít. Điều này làm khả năng mang điện của nó rất kém. Nhưng khi điện trường tăng vượt quá 1 giá trị giới hạn thì điện môi bị đánh thủng (mất tính cách điện), mỗi điện môi khác nhau có 1 điện trường giới hạn khác nhau hằng số điện môi ε chỉ phụ thuộc vào tính chất của điện môi. Hằng số điện môi của chân không = 1.
Hiện tượng phân cực điện môi
[sửa|sửa mã nguồn]
[sửa|sửa mã nguồn]
Hiện tượng phân cực điện môi là hiện tượng xuất hiện các điện tích trên thanh điện môi khi nó đặt trong điện trường ngoài. Khác với hiện tượng điện hưởng ở vật dẫn kim loại, các điện tích xuất hiện ở chỗ nào trên bề mặt thanh điện môi sẽ định xứ ở đó, không di chuyển được. Đó là các điện tích liên kết.
Các điện tích liên kết sẽ gây ra trong lòng thanh điện môi một điện trường phụ
E
→
′
{\displaystyle {\vec {E}}’\ }
làm cho điện trường ban đầu
E
→
0
{\displaystyle {\vec {E}}_{0}}
trong thanh điện môi thay đổi. Điện trường tổng hợp trong điện môi khi điện môi bị phân cực là:
E
→
=
E
→
0
+
E
→
′
{\displaystyle {\vec {E}}\ ={\vec {E}}_{0}\ +{\vec {E}}’\ }
Bạn đang đọc: Điện môi – Wikipedia tiếng Việt
Trong mỗi nguyên tử, các electron luôn chuyển động quanh hạt nhân với vận tốc rất lớn. Tuy nhiên khi xét tương tác giữa các electron của nguyên, phân tử với điện tích hay điện trường bên ngoài ở những khoảng cách khá lớn so với kích thước phân tử, một cách gần đúng, ta có thể coi tác dụng của các electron tương đương với tác dụng của một điện tích tổng cộng –q đứng yên tại một vị trí trung bình nào đó trong phân tử, gọi là tâm của các điện tích âm. Một cách tương tự, ta coi tác dụng của hạt nhân tương đương với điện tích dương +q đặt tại tâm của các điện tích dương.
Tùy theo phân bổ những electron quanh hạt nhân mà điện tâm của những điện tích âm và của những điện tích dương hoàn toàn có thể lệch nhau hoặc trùng nhau .
- Trường hợp thứ nhất, mỗi phân tử chất điện môi đã là một lưỡng cực điện.
- Trường hợp thứ hai, phân tử chất điện môi không tự phân thành lưỡng cực điện, nhưng khi đặt phân tử trong điện trường ngoài thì tác dụng của điện trường ngoài luôn làm tâm của các điện tích dương và tâm của cách điện tích âm lệch xa nhau và bản thân phân tử trở thành lưỡng cực điện có mômen điện pe khác 0.
- Trường hợp thứ ba, các phân tử của điện môi có lực tương tác điện là do tính chất đặc trưng của nó, sẽ xảy ra ở hai điện tích dương và điện tích âm hút lực với nhau tạo thành một cực điện có mômen đó sẽ tương tác cường độ điện trường theo mô hình môdun đó
Cường độ điện trường trong điện môi[sửa|sửa mã nguồn]
Khi đặt một khối điện môi vào một điện trường yếu
E
0
→
{\displaystyle {\vec {E_{0}}}}
(hình vẽ), các proton sẽ bị kéo thuận chiều
E
0
→
{\displaystyle {\vec {E_{0}}}}
, các electron bị kéo ngược chiều
E
0
→
{\displaystyle {\vec {E_{0}}}}
, nhưng do lực liên kết trong phân tử vẫn còn mạnh nên các electron không bị bứt hẳn ra khỏi cấu trúc và hình thành các lưỡng cực điện. Các lưỡng cực điện này tạo ra điện trường
E
′
→
{\displaystyle {\vec {E’}}}
dẫn đến điện trường tổng hợp trong lòng vật dẫn là
E
→
=
E
→
0
+
E
→
′
{\displaystyle {\vec {E}}={\vec {E}}_{0}+{\vec {E}}’}
.
Cảm ứng điện[sửa|sửa mã nguồn]
Xét khối điện môi gồm các thành phần môi trường có hằng số điện môi là
ε
1
{\displaystyle \varepsilon _{1}}
và
ε
2
{\displaystyle \varepsilon _{2}}
đặt trong điện trường
E
→
{\displaystyle {\vec {E}}}
. Ở mặt phân cách giữa hai môi trường, các thành phần pháp tuyến của
E
→
{\displaystyle {\vec {E}}}
thay đổi tỉ lệ nghịch với các hằng số điện môi:
ε
1
E
n
(
1
)
=
ε
2
E
n
(
2
)
{\displaystyle \varepsilon _{1}E_{n}^{(1)}=\varepsilon _{2}E_{n}^{(2)}}
, tuy nhiên hệ thức không tiện lợi cho việc tính toán các trường.
Vector
D
→
=
ε
ε
0
E
→
{\displaystyle {\vec {D}}=\varepsilon \varepsilon _{0}{\vec {E}}}
được gọi là vector cảm ứng điện (vector điện dịch). Hiển nhiên rằng, tại mặt phân cách của hai chất điện môi, các thành phần pháp tuyến
D
n
{\displaystyle D_{n}}
của vector cảm ứng điện thay đổi liên tục. Do đó, số các đường sức của vector cảm ứng điện khi đi qua mặt phân cách của hai chất điện môi không thay đổi. Trong khi đó, vì các thành phần tiếp tuyến của cường độ điện trường
E
→
{\displaystyle {\vec {E}}}
tại mặt phân cách thay đổi liên tục, cho nên các thành phần tiếp tuyến
D
t
{\displaystyle D_{t}}
của vector cảm ứng điện tại mặt phân cách thay đổi tỉ lệ thuận với các hằng số điện môi đó:
ε
1
D
τ
(
2
)
=
ε
2
D
τ
(
1
)
{\displaystyle \varepsilon _{1}D_{\tau }^{(2)}=\varepsilon _{2}D_{\tau }^{(1)}}
. Trên mặt phân cách có một sự “khúc xạ” riêng biệt của các đường sức của vector cảm ứng điện.
Vector độ phân cực[sửa|sửa mã nguồn]
Để làm số đo độ phân cực của chất điện môi, người ta lấy vector độ phân cực được định nghĩa là tổng momen lưỡng cực điện trong một đơn vị thể tích điện môi:
P
→
=
∑
p
→
V
{\displaystyle {\vec {\mathrm {P} }}={\tfrac {\sum {\vec {p}}}{V}}}
Thực nghiệm đưa ra công thức:
P
→
=
χ
ε
0
E
→
{\displaystyle {\vec {\mathrm {P} }}=\chi \varepsilon _{0}{\vec {E}}}
, trong đó
χ
{\displaystyle \chi }
là hệ số phân cực.
Source: https://tbtvn.org
Category : Giáo dục

Nước đang phát triển – Wikipedia tiếng Việt
Cập nhật: 25/03/2023

Nitơ là gì? Nitơ trong xác thực vật, động vật là dạng?
Cập nhật: 25/03/2023

Chọn phát biểu sai trong các phát biểu sau? – TRƯỜNG THPT TRẦN HƯNG ĐẠO
Cập nhật: 25/03/2023

Đipeptit là gì? Trong các chất dưới đây chất nào là đipeptit?
Cập nhật: 25/03/2023

Giải bài 3.8 trang 10 SBT vật lí 8 – https://tbtvn.org
Cập nhật: 25/03/2023

Nhiễm sắc thể tương đồng – Wikipedia tiếng Việt
Cập nhật: 25/03/2023

Bộ máy tìm kiếm là gì? Top 20 Search engine phổ biến nhất
Cập nhật: 25/03/2023

Farad – Wikipedia tiếng Việt
Cập nhật: 25/03/2023

Mảng kiến tạo là gì? Nơi tiếp xúc giữa các mảng kiến tạo thường xuất hiện điều gì?
Cập nhật: 25/03/2023

Monosaccarit là gì? Chất nào sau đây thuộc loại monosaccarit?
Cập nhật: 25/03/2023

1,3 giờ bằng bao nhiêu phút | Đổi số giờ sang số phút
Cập nhật: 25/03/2023

Hướng dẫn chọn ngành học theo khối cực kỳ chính xác
Cập nhật: 25/03/2023

Con gái học khối C nên thi ngành gì dễ xin việc? – Seoul Academy
Cập nhật: 25/03/2023

[Cập nhật mới nhất] Con gái học khối A nên thi ngành gì hợp lý nhất?
Cập nhật: 25/03/2023

Con gái thi khối B nên chọn ngành gì tốt nhất? – Seoul Academy
Cập nhật: 25/03/2023

Học Xã hội xét học bạ Tự nhiên được không? Các lưu ý cần quan tâm
Cập nhật: 25/03/2023

Xét tuyển học bạ có còn được các trường đại học chú trọng?
Cập nhật: 25/03/2023

Xét học bạ và xét điểm thi cái nào tốt hơn cho thí sinh?
Cập nhật: 25/03/2023

Xét tuyển học bạ là gì? Điều kiện và lợi ích của xét tuyển học bạ
Cập nhật: 25/03/2023

Các trường cao đẳng ở Hà Nội xét học bạ 2023 mới cập nhật
Cập nhật: 25/03/2023

Điểm chuẩn xét học bạ các trường cao đẳng tại TP.HCM ra sao?
Cập nhật: 25/03/2023

Lưu ngay top trường đại học lấy điểm cao nhất TPHCM | https://tbtvn.org
Cập nhật: 25/03/2023

Được 21, 22, 23, 25 , 24 điểm khối C nên chọn trường nào – Cẩm Nang Tiếng Anh
Cập nhật: 25/03/2023

20 điểm thi khối A nên chọn ngành nào – https://tbtvn.org
Cập nhật: 25/03/2023

20 điểm khối A nên chọn trường nào tốt?
Cập nhật: 25/03/2023

Na2SO3 + H2SO4 → Na2SO4 + SO2 + H2O – THPT Lê Hồng Phong
Cập nhật: 25/03/2023

H2SO4 + MgO → H2O + MgSO4 | , Phản ứng trung hoà
Cập nhật: 25/03/2023

CuO + H2SO4 → CuSO4 + H2O | CuO ra CuSO4
Cập nhật: 25/03/2023

BaCl2 + H2SO4 → BaSO4 + HCl – THPT Lê Hồng Phong
Cập nhật: 25/03/2023

fe + h2so4 đặc nóng I Fe + H2SO4 → Fe2(SO4)3+ SO2 + H2O
Cập nhật: 25/03/2023

Al + Fe2O3 → Al2O3 + Fe – THPT Lê Hồng Phong
Cập nhật: 25/03/2023

Fe2O3 + 3H2O → 2Fe(OH)3 | Phương Trình Phản Ứng Hóa Học
Cập nhật: 25/03/2023

Phương trình hóa học: Fe2O3 + 3H2 → 2Fe + 3H2O | Fe2O3 ra Fe
Cập nhật: 25/03/2023

Fe2O3 + CO → Fe + CO2 – THPT Lê Hồng Phong
Cập nhật: 25/03/2023