Theo quy định mới nhất đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì đủ?

  • Tác giả: Cẩm Tú |
  • Cập nhật: 16/08/2021 |
  • Tư vấn bảo hiểm xã hội |
  • 1480 Lượt xem
5/5 - (1 bình chọn)

Với tư cách là một trong những chính sách hỗ trợ của Nhà nước, Bảo hiểm xã hội góp phần trợ giúp cho người lao động khi không may gặp rủi ro bằng cách tạo ra những thu nhập thay thế, góp phần ổn định cuộc sống kinh tế. Đóng bảo hiểm xã hội đem lại nhiều lợi ích cho người tham gia mà không phải ai cũng rõ. Thông thường, các chế độ bảo hiểm phụ thuộc vào thời gian đóng của người tham gia.

Vậy đóng bảo hiểm xã hội bao nhiêu năm thì đủ là câu hỏi thường gặp của người lao động? Cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của chúng tôi.

>> Tham khảo: Mức Đóng Bảo Hiểm Xã Hội Mới Nhất

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Theo khoản 5, điều 3 Luật bảo hiểm xã hội, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, thời gian đóng bảo hiểm xã hội được hiểu là toàn bộ thời gian mà người lao động tham gia đóng cho đến khi dừng đóng. Nếu người lao động có cả thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì thời gian đóng được tính là tổng thời gian đã tham gia.

Đóng bảo hiểm 15 năm có được về hưu không?

Để được hưởng lương hưu hàng tháng, người lao động cần đáp ứng các điều kiện về độ tuổi theo quy định và số năm tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó:

Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

– Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

– Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

– Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

– Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

Như vậy, đối chiếu với quy định trên nếu là người lao động bình thường, có thời gian tham gia BHXH là 15 năm thì chưa đủ điều kiện về hưu, người lao động phải tham gia đóng BHXH bắt buộc thêm 05 năm nữa hoặc tham gia BHXH tự nguyện cho đến khi đủ 20 năm và đáp ứng về tuổi đời như trên.

Trường hợp nếu người lao động là lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu. Như vậy, điều kiện về số năm đóng BHXH đã đáp ứng đồng thời cần đáp ứng điều kiện về độ tuổi là đủ 55 tuổi người lao động sẽ được nhận lương hưu hàng tháng.

>> Tham khảo: Bảo hiểm xã hội là gì? Các vấn đề liên quan bảo hiểm xã hội

Đóng bảo hiểm xã hội 20 năm, 25 năm được hưởng bao nhiêu tiền?

Nếu người lao động đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên và đáp ứng điều kiện về độ tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ trong điều kiện lao động bình thường thì mức lương hưu hàng tháng được nhận dựa trên cách tính sau: Theo quy định tại khoản 2, điều 56 Luật bảo hiểm xã hội thì khi nghỉ hưu từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng như sau:

– Đối với lao động nam: nghỉ hưu từ 01/01/2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, năm 2022 là 20 năm. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%, tối đa bằng 75%.

– Đối với lao động nữ: nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm. Sau đó cứ mỗi năm tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%

Đối chiếu với trường hợp người lao động đóng BHXH 20 năm, 25 năm thì số tiền được nhận sẽ tương ứng (chúng tôi tính dựa theo điều kiện người lao động là nam, đáp ứng về độ tuổi và làm việc trong điều kiện lao động bình thường, nghỉ hưu từ thời điểm năm 2020) sẽ là:

– Đóng BHXH 20 năm: 18 năm đầu = 45% và cộng thêm 2 năm kế tiếp là = 2 x 2% = 4%. Tổng tỷ lệ hưởng lương hưu sẽ hưởng là 45% + 4% = 49% x mức bình quân tiền lương đóng BHXH.

– Đóng BHXH 25 năm: 18 năm đầu = 45%, cộng thêm 7 năm kế tiếp = 7 x 2% = 14%. Tổng tỷ lệ hưởng là 45% + 14% = 59% x mức bình quân tiền lương đóng BHXH.

Lưu ý: mức bình quân tiền lương đóng BHXH để tính hưởng lương hưu tính dựa theo:

+ Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

Mức BQTL = Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH của T năm cuối trước khi nghỉ việc / (T x 12 tháng).

Thời gian bắt đầu tham gia BHXH Số năm cuối để tính bình quân tiền lương đóng BHXH (T)
Trước ngày 01/01/1995 05 năm
Từ 01/01/1995 đến 31/12/2000 06 năm
Từ 01/01/2001 đến 31/12/2006 08 năm
Từ 01/01/2007 đến 31/12/2015 10 năm
Từ 01/01/2016 đến 31/12/2019 15 năm
Từ 01/01/2020 đến 31/12/2024 20 năm
Từ 01/01/2025 Toàn bộ thời gian tham gia đóng

+ Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do NSDLĐ quyết định thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH sẽ tính dựa trên toàn bộ thời gian đóng BHXH.

+ Đối với người lao động có quá trình tham gia BHXH hưởng lương theo cả chế độ lương nhà nước và chế độ lương do NSDLĐ quyết định thì mức bình quân tiền lương đóng BHXH sẽ được tính theo cả hai chế độ tiền lương theo nhà nước và chế độ lương do NSDLĐ quyết định.

Như vậy, nếu người lao động tham gia đóng BHXH có thời gian là 20 năm, 25 năm sẽ áp dụng công thức trên để tính ra số tiền lương hưu sẽ nhận được hàng tháng.

>> Tham khảo: Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được lợi ích gì?

Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được rút?

Người lao động khi tham gia kí kết hợp đồng lao động sẽ được đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc. Để có thể rút bảo hiểm xã hội một lần, người lao động cần đáp ứng một trong các điều kiện sau:

– Đủ tuổi hưởng lương hưu mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, là cán bộ nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

– Ra nước ngoài để định cư;

– Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ y tế;

– Khi phục viên, xuất ngũ không đủ điều kiện hưởng lương hưu;

– Sau một năm nghỉ việc mà chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.

Việc đóng bảo hiểm bao nhiêu năm thì được rút không thuộc các điều kiện rút bảo hiểm một lần, người lao động muốn biết mình có thuộc trường hợp được rút bảo hiểm một lần hay không sẽ phải thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Mức hưởng BHXH một lần của người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 01 năm được tính bằng 22% của các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH. Như vậy, kể cả trường hợp người lao động mới đóng được 01, 02 tháng thì vẫn được quyền rút BHXH một lần.

>> Tìm hiểu thêm: Tất tần tật thông tin mới nhất về bảo hiểm xã hội tự nguyện

5/5 - (1 bình chọn)