Cổ đông là gì? Phân loại cổ đông trong công ty?

  • Tác giả: Phương Thảo |
  • Cập nhật: 27/03/2024 |
  • Tư vấn doanh nghiệp |
  • 550 Lượt xem
5/5 - (5 bình chọn)

Cổ đông là một yếu tố không thể thiếu, có vai trò vô trong quan trong trong Công ty cổ phần. Vậy cổ đông là gì, trong công ty có những loại cổ đông nào, bài viết: Cổ đông là gì? Phân loại cổ đông trong công ty?”xin gửi thông tin tới Quý vị:

Cổ đông là gì?

Cổ đông là người sở hữu ít nhất một cổ phần trong công ty cổ phần. Cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Số lượng cổ đông trong công ty cổ phần tối thiểu là 03, không hạn chế số lượng tối đa.

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật doanh nghiệp năm 2014

Phân loại cổ đông trong công ty

Trong công ty cổ phần, pháp luật cho phép công ty có đa dạng cácloại cổ phần và cổ đông được phân loại để mỗi loại có quy chế pháp lí riêng. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2014, cổ đông đươc phân thành 3 loại chính bao gồm: Cổ đông sáng lập, Cổ đông phổ thông, Cổ đông hiện hữu.

+ Cổ đông sáng lập là gì?

Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần. Về bản chất, cổ đông sáng lập là cổ đông phổ thông, song họ là người kí tên vào bản danh sách cổ đông sáng lập. Thông thường cổ đông sáng lập chính là những người ban đầu đứng ra góp vốn thành lập công ty cổ phần và có sở hữu những cổ phần phổ thông đầu tiên trong công ty cổ phần.

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014, Công ty cổ phần khi mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Riêng công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác thì không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

+ Cổ đông phổ thông là gì?

Cổ đông phổ thông là người sở hữu cổ phần phổ thông. Cổ phần phổ thông là loại cổ phần phải có trong công ty. Các cổ đông phổ thông chính là các chủ sở hữu của công ty cổ phần, thể hiện tuyệt đối quyền làm chủ công ty của họ.

Ngoài cổ phần phổ thông thì theo Luật Doanh nghiệp năm 2014, công ty cổ phần còn tồn tại cổ phần ưu đãi và tương ứng với các cổ phần ưu đãi thì có các cổ đông sở hữu loại cổ phần này bao gồm: cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi hoàn lại, cổ phần ưu đãi cổ tức, và cổ phần ưu đãi khác do điều lệ công ty cổ phần quy định.

+ Cổ đông hiện hữu là gì?

Theo Luật doanh nghiệp năm 2014,vẫn chưa có giải thích về khái niệm cổ đông hiện hữu mà chỉ có quy định về hình thức chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu, tức là các cổ đông đang sở hữu phần vốn góp của công ty tại thời điểm mởbán cổ phần.

Công ty chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu là trường hợp tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ cổ phần hiện có của họ tại công ty.

Quyền và nghĩa vụ của cổ đông như thế nào?

Ngoài việc giải đáp những thắc mắc: Cổ đông là gì? Phân loại cổ đông trong công ty? TBT Việt Nam xin lưu ý vấn đề quyền và nghĩa vụ của cổ đông, cụ thể như sau:

Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông:

Quyền và nghĩa vụ của cổ đông phổ thông được quy định cụ thể tại Điều 114 và Điều 115 Luật Doanh nghiệp năm 2014.Có thể khái quát quyền của cổ đông phổ thông thành hai nhóm, đó là nhóm quyền liên quan đến quản trị công ti và nhóm quyền liên quan đến lợi ích kinh tế.

+ Nhóm quyền về quản trị công ti bao gồm: Quyền được tham dự, bày tỏ ý chí, biểu quyết trong các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông. Thông qua quyền này, cổ đông chi phối tới vấn đề quản trị, vận hành công ti, như sửa đổi, thông qua Điều lệ công ti, bầu các chức danh quản lí, kiểm soát công ti, quyết định những vấn đề quan trọng nhất về chiến lược phát triển, kinh doanh của công ti, nguyên tắc phân chia lợi nhuận; có quyền yêu cầu triệu tập Đại hội đồng cổ đông; có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, ban kiểm soát; có quyền xem xét tra cứu, trích lục các thông tin về công ti…

+ Nhóm quyền về kinh tế, đây là quyền không thể bị tước bỏ của cổ đông. Nhóm quyền này bao gồm: Được nhận cổ tức; Ưu tiên mua cổ phần mới chào bán; Tự do chuyển nhượng cổ phần; Khi công ti giải thể hoặc phá sản được nhận một phần tài sản tương ứng với tỉ lệ sở hữu cổ phần…. Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã có quy định cụ thể về các quyền của cổ đông phổ thông.

– Nghĩa vụ của cổ đông phổ thông bao gồm: Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ phần cam kết mua; Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần phổ thông ra khỏi công ti dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ti hoặc người khác mua lại cổ phần; chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ti trong phạm vi số cổ phần mà họ sở hữu; tuân thủ Điều lệ công ti; chấp hành nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị; thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ công ti.

Quyền và nghĩa vụ của cổ đông sáng lập:

Có thể thấy cổ đông sáng lập có hai tư cách trước hết là cổ đông phổ thông và sau đó họ đóng vai cổ đông sáng lập. Do đó, ngoài những quyền và nghĩa vụ của một cổ đông phổ thông, thì với tư cách là cổ đông sáng lập họ bị ràng buộc vào các nghĩa vụ chặt chẽ trong một số vấn đề như:

+ Phải cùng nhau đăng kí mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng kí doanh nghiệp;

+ Không được tự do chuyển nhượng cổ phần mà phải sau ba năm kể từ ngày công ti được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, mới có quyền chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trong trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó;

+ Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn ba năm, kể từ ngày công ti được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.

Bên cạnh những ràng buộc về nghĩa vụ như đã nêu, thì cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết song quyền này cũng chỉ có hiệu lực trong vòng ba năm kể từ ngày công ti được cấp giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp, sau thời hạn đó cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.

Quyền và nghĩa vụ cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi:

Quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi được quy định tại Điều 116, Điều 117, Điều 118 của Luật doanh nghiệp năm 2014 và có một vài lưu ý như sau:

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác.

– Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức và Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.

TBT Việt Nam với nhiều năm hỗ trợ pháp lý luôn sẵn lòng giải đáp những thắc mắc cho doanh nghiệp, không chỉ là những thắc mắc: Cổ đông là gì? Phân loại cổ đông trong công ty? Quý vị cần được hỗ trợ vui lòng liên hệ Tổng đài 1900 6560 để được tư vấn.

5/5 - (5 bình chọn)