Bản quyền phần mềm là gì? Ví dụ về bản quyền phần mềm

  • Tác giả: admin |
  • Cập nhật: 29/03/2024 |
  • Tư vấn pháp luật |
  • 98 Lượt xem
5/5 - (3 bình chọn)

Trong nội dung bài viết này, chúng tôi sẽ có những chia sẻ giúp Quý vị giải đáp thắc mắc Bản quyền phần mềm là gì? và hỗ trợ thủ tục đăng ký bản quyền phần mềm. Do đó, Quý độc giả có quan tâm đừng bỏ qua nội dung bài viết:

Bản quyền phần mềm là gì?

Bản quyền phẩn mềm hiểu theo quy định pháp luật Việt Nam là quyền tác giả đối với tác phẩm chương trình máy tính.

Điều 17 Nghị định số 22/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan quy định về Quyền tác giả đối với chương trình máy tính như sau:

  1. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệvà các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
  2. Tác giả không đồng thời là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
  3. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.
  4. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.

Ví dụ về bản quyền phần mềm

Để giúp Quý vị hiểu rõ hơn về bản quyền phần mềm là gì?, chúng tôi đưa ra ví dụ về bản quyền phần mềm như sau:

Nguyễn Văn A làm việc tại Công ty TNHH Giải pháp phần mềm X sáng tạo phần mềm ví điện tử N theo nội dung công việc do X giao. A trực tiếp sáng tạo phần mềm là tác giả của chương trình máy tính này, Công ty X đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính là chủ sở hữu quyền tác giả đối với chương trình máy tính này.

Bản quyền phần mềm này được hiểu là các quyền tác giả của A (tác giả) và X (chủ sở hữu quyền tác giả) đối với chương trình máy tính này, quyền này có thể chuyển giao cho chủ thể khác theo quy định pháp luật. Theo Điều 17 Nghị định 22/2018/NĐ-CP đã trích dẫn trên đây thì:

1/ A là tác giả không đông thời là chủ sở hữu quyền tác giả có các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ:

– Đặt tên cho tác phẩm;

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

2/ Công ty X được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

– Sao chép tác phẩm;

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

3/ A và Công ty X có thể thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.

4/ Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay thế khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.

Nội dung dưới đây chúng tôi tiếp tục chia sẻ thông tin liên quan đến Bản quyền phần mềm là gì? đặc biệt là đê ra giải pháp giúp Quý vị bảo vệ bản quyền phần mềm của mình, do đó, Quý vị đừng bỏ qua!

Thời hạn bảo hộ bản quyền phần mềm bao lâu?

Bản quyền phần mềm hay quyền tác giả đối với chương trình máy tính gồm các quyền nhân thân và tài sản. Theo Điều 27 Luật Sở hữu trí tuệ thì có thể thấy thời hạn bảo hộ bản quyền phầm mềm như sau:

– Quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ được bảo hộ vô thời hạn.

– Quyền nhân thân quy định tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật này có thời hạn bảo hộ là suốt cuộc đời tác giả và năm mươi năm tiếp theo năm tác giả chết; trường hợp tác phẩm có đồng tác giả thì thời hạn bảo hộ chấm dứt vào năm thứ năm mươi sau năm đồng tác giả cuối cùng chết (trừ trường hợp tác phẩm chương trình máy tính khuyết danh). Thời hạn bảo hộ này chấm dứt vào thời điểm 24 giờ ngày 31 tháng 12 của năm chấm dứt thời hạn bảo hộ quyền tác giả.

Đăng ký bản quyền phần mềm có cần thiết không?

Đăng ký bản quyền phần mềm là việc cá nhân, tổ chức là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả tự mình hoặc thông qua chủ thể đại diện nộp hồ sơ (đơn) đăng ký quyền tác giả tới cơ quan có thẩm quyền để được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả với tác phẩm phần mềm.

Đây là thủ tục không bắt buộc bởi xét về căn cứ phát sinh quyền tác giả, khoản 1 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ quy định: Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện d­ưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay ch­ưa công bố, đã đăng ký hay ch­ưa đăng ký. Như vậy, sau khi phần mềm máy tính (hay còn gọi là software) được hoàn thành, bản quyền phần mềm máy tính sẽ tự động được bảo hộ, không phụ thuộc phần mềm máy tính đó đã được đăng ký hay chưa.

Tuy nhiên đăng ký bản quyền phần mềm rất quan trọng, được Nhà nước khuyến khích, được nhiều cá nhân, tổ chức tự giác thực hiện bởi:

– Đăng ký bản quyền phần mềm, cá nhân, tổ chức sáng tạo chương trình máy tính, đầu tư tài chính và cơ sở vật chất – kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính được ghi nhận tư cách là tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả trên Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả. Khi đó, việc thực hiện các quyền về nhân thân và tài sản của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả dễ dàng hơn rất nhiều.

– Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan không có nghĩa vụ chứng minh quyền tác giả, quyền liên quan thuộc về mình khi có tranh chấp, trừ trường hợp có chứng cứ ngược lại theo khoản 3 Điều 49 Luật Sở hữu trí tuệ. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng với tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả chương trình máy tính bởi giá trị thương mại của loại hình tác phẩm này rất lớn, nguy cơ bị các chủ thể khác tranh chấp, xâm phạm rất cao.

Thủ tục đăng ký bản quyền phầm mềm

Để đăng ký bản quyền phần mềm, Quý vị thực hiện theo hướng dẫn dưới đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký bản quyền

Hồ sơ hay đơn đăng ký quyền tác giả bao gồm:

– Tờ khai đăng ký quyền tác giả theo mẫu quy định;

Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả hoặc người được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả; tóm tắt nội dung tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm đối với các thông tin ghi trong đơn.

– Hai bản sao tác phẩm chương trình máy tính (bản in + đĩa CD)

– Giấy ủy quyền, nếu người nộp đơn là người được ủy quyền;

– Tài liệu chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa;

– Văn bản đồng ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả;

– Văn bản đồng ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả thuộc sở hữu chung;

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký bản quyền tại cơ quan có thẩm quyền

Cơ quan tiếp nhận, cấp giấy chứng nhận đăng ký bản quyền là Cục Bản quyền tác giả có trụ sở tại TP. Hà Nội và văn phòng đại diện tại TP. Hồ Chí Minh và TP. Đà Nẵng:

– Trụ sở: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, TP.Hà Nội

– Tại TP Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3

– Tại TP Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

Bước 3: Nhận kết quả (nếu hồ sơ hợp lệ)

Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, Cục Bản quyền tác giả cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả cho người nộp đơn. Trên thực tế, thời hạn này thường kéo dài hơn, Quý vị cần lưu ý.

Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả thì Cục Bản quyền tác giả phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.

Luật Hoàng Phi – địa chỉ uy tín về đăng ký bản quyền phần mềm

Luật Hoàng Phi là đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ luôn cam kết đem đến cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất, tiết kiệm chi phí với thời gian nhanh nhất.

Chúng tôi đang triển khai dịch vụ đăng ký bản quyền trọn gói, áp dụng với các đăng ký bản quyền phần mềm, trong đó hỗ trợ từ A-Z cho khách hàng với các nội dung:

– Tiếp nhận thông tin từ khách hàng và tư vấn các vấn đề liên quan đến đăng ký bản quyền;

– Tư vấn về trình tự và thời gian, cũng như chi phí đăng ký và ký kết hợp đồng dịch vụ;

– Hướng dẫn khách hàng chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để đăng ký bản quyền;

– Soạn thảo hồ sơ đăng ký bản quyền tác giả cho khách hàng;

– Đại diện nộp hồ sơ yêu cấp Giấy chứng nhận quyền tác giả tại Cục Bản quyền tác giả và theo dõi quá trình thẩm định đơn, xử lý các vấn đề phát sinh xảy ra;

– Thay mặt quý khách nhận Giấy chứng nhận bản quyền tác giả và gửi cho khách hàng.

Quý khách hàng chỉ cần cung cấp những thông tin cần thiết liên quan đến đăng ký bản quyền, mọi thủ tục còn lại sẽ được chúng tôi thực hiện một cách nhanh nhất.

Mọi vấn đề cần được tư vấn liên quan đến Bản quyền phần mềm là gì? hoặc hỗ trợ về dịch vụ hãy liên hệ cho chúng tôi theo cách thức sau đây:

– Gọi đến số Hotline 0981 393 686 – 0981 393 868 – 0981 378 999

– Gửi email yêu cầu dịch vụ về hòm thư lienhe@tbtvn.org

 

5/5 - (3 bình chọn)